Vivian Robson nói về Ngoại hình

Vì đang viết đến một chủ đề nhỏ của cung mọc, đến hình dáng bên ngoài, nên mình nhớ đến chương này trong A Student’s Textbook of Astrology của Vivian E. Robson. Quyển này cùng với The Fixed Stars and Constellations in Astrology của ông có thể được liệt kê vào hàng kinh điển. Ban đầu thì mình không có hứng thú lắm với hạng mục kinh điển, nhưng sau đó thì cũng phải biết Melanie Reinhart đã đọc gì chứ nhỉ, nếu muốn đọc bà rõ hơn.

Và xin giới thiệu đến các bạn: chiêm tinh của một trăm năm trước, một chiêm tinh rạch ròi trắng đen và không dành cho những trái tim yếu đuối.

Tướng mạo và Đặc thù

BẠCH DƯƠNG

Dáng người. Chiều cao trung bình hoặc trên trung bình; gầy gò; khẳng khiu; không nhiều da thịt; cổ dài; bờ vai săn chắc và nở nang; ngón tay thường ngắn và to. Đầu tròn, ngắn, giữ thẳng trên vai. Mặt dài, với gò má cao và lúm đồng tiền sâu, thon dần đến một cái cằm nhỏ; trên mặt thường có sẹo hoặc bớt; môi trên thường dài; đôi khi đôi môi trông nổi bật hẳn trên khuôn mặt và môi dưới khá dày. Tóc có màu đỏ hoặc nâu nhạt, đôi khi tối màu; tóc hoặc dày và thẳng, hoặc uốn nếp và xoăn tít; tóc thưa ở hai bên trán; thường có đường ngôi ở chính giữa; và phần tóc ở hai bên đầu thường dựng đứng như hai sừng. Mắt xám hoặc nâu xám, có khi xanh biển, với một cái nhìn sắc và tóe lửa; đôi khi mắt rất to và nổi bật. Chân mày dày và đậm. Cánh mũi nhỏ song mũi thường khoằm và dài. Răng trắng, chắc khỏe, thưa và lớn, thường hơi nhô ra phía ngoài. Sắc mặt có thể nhợt nhạt song đôi khi cũng rất hồng hào. Đặc thù. Thường trông như một con cừu; có thói quen chạm đầu vào một cái gì đó khi phấn khích; hoặc thường xuyên nghển cổ; giọng to rõ, cách nói chuyện thẳng thắn và dồn dập, hay dùng tiếng lóng; chữ viết vội vàng; bước đi khỏe khoắn; hấp tấp với mọi thứ.

SONG TỬ

Dáng người. Cao, lêu nghêu và mảnh khảnh; tay và chân đều dài; ngực gầy; vai thường lệch; ngón tay thường thon gầy và trông rất tài hoa, song bàn tay và bàn chân thì thường ngắn và mập mạp; cổ dài và ốm; phụ nữ thường không cao. Đầu dài và có bề ngang hẹp. Mặt dài; trán rộng và trông rất giỏi giang; cằm dài; môi mỏng và miệng rộng; tai nhỏ. Tóc thường thẳng, mềm, có màu nâu hoặc đen. Mắt nâu, sáng, rõ và biểu cảm; cái nhìn nhanh nhạy; khi tức giận thường có cái nhìn lóe lên sự tàn nhẫn trong mắt. Mũi dài hoặc thẳng, trông giống như mỏ của một con chim; hoặc có khi sống mũi hẹp, nhô cao, song chóp mũi không bị khoằm. Sắc mặt trong và nhợt nhạt, da hơi vàng. Đặc thù: thường như một con chim hoặc khỉ; vui tươi và tung tăng như một con chim sẻ; giọng cao, nói năng liếng thoắng, đôi khi sa đà vào việc lải nhải; bước đi nhanh chóng và có sức sống; tay đung đưa những đường dài, đầu vươn về phía trước; trang phục thường rất đặc biệt; hay bồn chồn, tay và chân không bao giờ ở yên; phụ nữ thường ưa sắp xếp lại đồ đạc trong gia đình.  

THIÊN BÌNH

Dáng người. Cao, thon gầy và mảnh dẻ nhưng có xu hướng phát tướng về sau này; thường rất xinh đẹp; bàn tay và bàn chân nhỏ nhắn nhưng có bề ngang rộng, đầy đặn; ngón tay ngắn và móng tay khỏe. Đầu nhỏ, tròn và có khung xương cân đối, [usually held on one side]. Mặt tròn hoặc trái xoan, môi có những đường cong rất khéo và thu hút ; cằm nhỏ, tròn và thuận mắt; khuôn mặt thường gắn với biểu cảm than trách hoặc bất mãn. Tóc thường nâu nhưng đôi khi có thể có màu nâu nhạt hoặc đen, óng, mượt, và có đường ngôi nằm chính giữa. Mắt xanh hoặc nâu đậm, sắc và tinh tường. Mũi thanh tú, dài và thẳng, tạo thành một đường vuông góc với chân mày, có thể hếch nhẹ ở một số người; đôi khi mũi có thể trông như bị cắt ngang ở đầu mũi, khiến lỗ mũi trông rộng hơn. Răng đẹp, nhỏ, và đều. Sắc mặt thường rất tốt với một làn da trắng và mịn; song đôi khi đó là một nước da trông khá tầm thường, dễ ửng đỏ hoặc nổi mụn. Đặc thù: chuyển động rất duyên dáng; giọng nói mềm mỏng, nhưng ẩn bên dưới là một sự bất mãn, một sự cáu kỉnh không rõ nguồn cơn; bước đi với một chuyển động nhanh nhảu và vui vẻ; chữ viết tay rộng rãi, tròn trịa, ra dáng một nghệ sĩ.

MA KẾT

Dáng người. Cao trung bình hoặc dưới trung bình; gầy gò và xương xẩu; mảnh khảnh và gân guốc; thường không thu hút cho lắm; ngực yếu ớt; vai không đồng đều; cổ gầy và dài; chân tay yếu ớt, và thường là yếu phần đầu gối; bàn tay thường gầy và xương. Đầu thường nhỏ. Mặt ốm và góc cạnh, thường đi kèm với những biểu cảm u sầu; có những đường nét đặc trưng, rõ ràng, nhưng thường không thuận mắt; môi mỏng, cương nghị; gò má góc cạnh và nổi bật, các đường xương hàm có thể rất vuông vức, đi kèm với một cái cằm lớn; xương chân mày cũng nhô lên và dễ đập vào mắt; tai đôi khi nhô ra hai bên và dái tai thường mỏng. Tóc đen hoặc tối màu, ít và mỏng, xẹp. Mắt tối, và thường là sâu. Mũi dài, và thường khoằm vào trong ở đầu mũi, khá nổi bật. Răng thường không tốt cho lắm. Sắc mặt tối hoặc sầm xuống, thường đi kèm với một làn da không mịn màng. Đặc thù. Thường như một con dê, lạc đà, hoặc là voi; lúng túng, nhát gừng, nhưng bước đi đầy năng lượng, đầu đôi khi cúi xuống, và xuất hiện như thể họ sắp suy sụp đến nơi; chuyển động không đều; [often deformed]; thường xuyên làm đau đầu gối của mình; thường nghiêm cẩn và trang trọng, và trông rất lo lắng; chất giọng mạnh mẽ, nhưng có xu hướng khó nghe, đôi khi vỡ bất thình lình; râu mỏng, nếu có; chữ viết góc cạnh, khít và khó đọc; biểu cảm khô khan và mang đậm chất công việc.

BẢO BÌNH

Dáng người. Chiều cao trung bình hoặc hơn trung bình, hiếm khi nào thấp hơn; dáng người cân đối, vuông vức và có xu hướng săn chắc. Đầu thường hơi cúi. Mặt oval, hoặc dài và mũm mĩm; các điểm nhấn trên khuôn mặt thường góc cạnh nhưng đôi khi không đồng đều; ngoại hình nhìn chung là ưa nhìn; cằm đẹp hơn theo thời gian; miệng rộng và thường để lộ hết răng khi cười; đôi khi có vẻ ngoài vô cùng thoát tục; đi kèm với một biểu cảm của người ham hiểu biết. Tóc nâu nhạt hoặc đỏ, óng mượt, và xoăn nhẹ […]. Mắt xanh hoặc nâu lục nhạt (hazel), sâu và cách xa nhau, với một cái nhìn xa xăm; đôi khi làm mụ mị người khác. Mũi thẳng, nhưng phần lớn trường hợp sống mũi sẽ cong chút đỉnh. Răng không tốt lắm. Sắc mặt trong, rõ, xinh đẹp, làn da hơn người. Đặc thù. Quyến rũ; giọng nói mềm và dễ nghe; hiếm khi cười lớn; một người phát ngôn xuất sắc; có phần ẩn dật và kín đáo; bước đi thường nhanh nhẹn.

(còn tiếp)

ảnh: artwork của Tinca Veerman

Write a Comment

Your email address will not be published.