Sao Thổ
01/07/2017
OF THE PLANET SATURN, AND HIS SIGNIFICATION - William Lilly
Tên gọi
Thường được gọi là Saturn, tên gọi cổ là Chronos, Phaenon hoặc Falcifer.
Dáng vẻ
Là hành tinh tối cao nhất trong tất cả các hành tinh, nằm giữa sao Mộc và ngoài không gian; sao Thổ không sáng rọi hay rực rỡ, cũng không nhấp nháy hay lấp lánh, mà mang sắc tái nhợt hoặc màu tro tàn.
Chu kỳ chuyển động
Chuyển động chậm, kết thúc vòng xoay quanh 12 cung hoàng đạo trong 29 năm 167 ngày 5 tiếng, hoặc xấp xỉ ngần ấy. Tốc độ góc là hai phút một giây; chuyển động biểu kiến hằng ngày khoảng ba, bốn, năm, hay sáu phút, hiếm khi hơn.
Nghịch hành 140 ngày mỗi năm; kỳ bất động đầu tiên kéo dài khoảng 5 ngày, và lâu hơn ở kỳ thứ hai.
Thế của hành tinh
Tướng
Tù
Vượng
Suy
Sinh
Ma Kết (đối với bản đồ sao đêm) / Bảo Bình (đối với bản đồ sao ngày)
Cự Giải & Sư Tử
Thiên Bình
Bạch Dương
Các cung khí đối với các bản đồ sao ngày
Ích
Bạch Dương
Kim Ngưu
Song Tử
Cự Giải
Sư Tử
Xử Nữ
Thiên Bình
Thiên Yết
Nhân Mã
Ma Kết
Bảo Bình
Song Ngư
27° – 30°
23° – 26°
22° – 25°
28° – 30°
1° – 6°
19° – 24°
1° – 6°
28° – 30°
21° – 25°
26° – 30°
1° – 6°
27° – 30°
Bình
Kim Ngưu
Sư Tử
Thiên Bình
Nhân Mã
Song Ngư
21° – 30°
1° – 10°
11° – 20°
21° – 30°
1° – 10°
Bản tính
Tính nam. Thuộc ngày. Ác tính. Lạnh và khô (bởi xa Mặt trời). U sầu, tính đất, điềm rủi lớn, đấng tạo ra sự cô độc.
Biểu thị khi ở thế tốt
Trí tưởng tượng sâu sắc, nghiêm cẩn trong hành vi, thận trọng trong câu từ, phát ngôn và đối đãi dè dặt, hành sự nhẫn nại, trang trọng trong lý lẽ và tranh luận, thiết tha và thấu đáo trong việc tích góp của cải, nhất cử nhất động toát ra sự khổ hạnh.
Biểu thị khi ở thế xấu
Tị hiềm, tham lam, đố kỵ và đa nghi, nhút nhát, hèn mọn, giấu giếm, ám muội, lười nhác, ngoan cố, trọng nam khinh nữ, con ong trong tay áo, luôn than thở và bất mãn.
Tướng mạo
Phần lớn thân thể thường khô và lạnh; tầm vóc trung bình, nước da nhợt nhạt, ngăm hoặc xỉn; mắt đen và nhỏ, thường nhìn xuống; trán rộng, tóc đen, không óng ả, cứng hoặc thô ráp; tai to, chân mày thấp, môi và mũi dày; râu mỏng hoặc không có, phản ứng chậm, biểu cảm khó gần, dù khuôn mặt đang ngước lên hay cúi xuống; vai dài và rộng, nhưng thường co rúm; khuôn bụng ngắn và gầy; đùi còm cõi và không dài; đầu gối và bàn chân khá líu ríu, thường thúc hoặc va vào bên còn lại, với một dáng đi vô lối.
Nếu sao Thổ khởi phát trước Mặt trời¹, vóc người này sẽ thấp hơn, nhưng thuận mắt và cân đối hơn; nếu sao Thổ khởi phát sau Mặt trời², y sẽ trông u ám và gầy guộc hơn, cùng ít tóc hơn; nếu sao Thổ ở vĩ tuyến nhỏ, y sẽ càng gầy hơn; nếu sao Thổ ở vĩ tuyến lớn, thân thể sẽ đầy đặn hơn; nếu vĩ tuyến nam, đầy đặn hơn, nhưng thao tác cũng nhanh nhẹn hơn. Nếu vĩ tuyến bắc, râu tóc rậm rạp hơn và béo tốt hơn. Sao Thổ trong kỳ bất động đầu tiên, y sẽ hơi đẫy đà. Sao Thổ trong kỳ bất động thứ hai, y sẽ mập mạp nhưng ưa bệnh, thể chất yếu; quan sát này cũng tương tự với tất cả các hành tinh còn lại.
Con người và Nghề nghiệp biểu thị
Nông phu, người quê mùa, kẻ ăn mày, người lao động ban ngày, người đàn ông có tuổi, cha, ông, nhà sư, linh mục, môn đồ.
Người hoàn thiện đồ da, nông dân làm đêm, thợ khai khoáng dưới lòng đất, thợ hàn, thợ gốm sứ, người quét đường, thợ ống nước, thợ xây, người quét bồ hóng, người canh giữ nhà thờ, người khuân thi hài, người xem chuồng ngựa, thợ mỏ than, người đánh xe, người làm vườn, người đào hào, người làm nến, thợ nhuộm vải đen, người chăm súc vật, chăn cừu hoặc trâu bò.
Bệnh tật và Bộ phận cơ thể
Những chướng vật trong tai phải, hoặc ở răng; những cơn sốt cách ngày liên tục của các cơn đau liên quan đến tính khô và tính sầu muộn của hành tinh này; bệnh phong, tiết dịch từ mắt và mũi, lao phổi, vàng da, tê liệt, run rẩy, những nỗi sợ không rõ nguồn cơn, ảo ảnh, phù nề, bệnh gout ở tay và chân, đột quỵ, dog-hunger, trĩ nặng; và có dấu hiệu liên quan đến đứt gãy nếu ở Thiên Yết hoặc SƯ Tử, hoặc có bất kỳ góc hợp xấu nào với sao Kim.
Cai quản lá lách trong cơ thể người.
Mùi vị
Chua, đắng, vị mạnh.
Thảo dược
Thiết khoái tử³, rễ kỳ lân giả, cây phụ tử, cây độc cần, dương xỉ, cây lê lư trắng và đen⁴, cây kỳ nham, cây tổ diều, cây ngưu bàng, củ cần, nhựa cây dương hoàng kỳ, hoa lê lư xanh⁵, cỏ roi ngựa, cây khoai ma, cây thuốc phiện, rêu, cây cà dược, bìm bìm dại, cây bạch chỉ, cây xô thơm, cây hoàng dương, tustan⁶, rau bina núi, rau bina, cây rau tề, thì là Ai cập, cỏ đuôi ngựa, cây lam cận.
Thực vật
Cây liễu bách, cây cối lá sẫm, cây keo lá nhọn, cây bạch hoa, cây cửu lý hương, dương xỉ ổ tròn, liễu, cây thủy tùng, cây bách, cây gai dầu, cây thông.
Động vật
Khỉ, mèo, thỏ, chuột đồng, chuột chũi, voi, gấu, chó, sói, thằn lằn, cá sấu, bò cạp, cóc, rắn [lớn], rắn lục, heo, tất cả những sinh vật đáng sợ thiên bẩm khác, dù là ở mặt đất, dưới nước hay trong nhà.
Lươn, rùa, các loại sống dứoi nước có vỏ.
Dơi, quạ, chim te te, cú, muỗi, cò, công, châu chấu, chim ưng, sáo, đà điểu, chim cu.
Nơi chốn
Sa mạc, rừng cây, thung lũng khuất, hang động, hang nhỏ, lỗ hổng, núi, hoặc nơi chôn cất con người, sân nhà thờ, công trình bỏ hoang, mỏ than, bồn rửa, những nơi dơ bẩn, nhớp nháp hoặc bùn lầy, giếng và văn phòng.
Khoáng vật
Chì, đá chì, chất thải của tất cả kim loại, cũng là bụi và mạt của mọi thứ.
Đá
Sapphire, đá lapis lazuli, tất cả những loại đá đen, thô của miền thôn quê không thể đánh bóng được, và những loại mang màu tro hoặc đen.
Sai số
Chín độ.
Năm
Số năm tốt nhất mà sao Thổ biểu thị là 465. Tiếp đó là 57, trung bình là 43 năm rưỡi, và kém hơn là 30.
Tuổi tác
Tuổi già yếu.
Ngày trong tuần
Thứ Bảy, và khi ấy sao Thổ bắt đầu cai quản từ khi Mặt trời mọc, giờ đầu tiên cùng giờ thứ tám của ngày ấy.
Tương hợp
Hòa hợp với sao Mộc, Mặt trời và sao Thủy, khắc với sao Kim và sao Hỏa.
__
- Khái niệm “oriental” trong chiêm tinh, với “orient” có nghĩa gốc là “mọc” hoặc “hiện lên”, chỉ những hành tinh đi trước Mặt trời theo chiều kim đồng hồ trong bản đồ sao.
- Khái niệm “occidental” trong chiêm tinh, với “occident” có nghĩa gốc là “lặn”, chỉ những hành tinh đi sau Mặt trời trong bản đồ sao. Tức mọc và lặn sau Mặt trời, chỉ có thể nhìn thấy khi đêm xuống.
- Thiết khoái tử, hay còn gọi là cây trị điên, cây lê lư, là một chi thực vật có hoa và độc tính cao. Hoa của nó còn có các tên gọi khác như hoa hồng thánh, hoa hồng mùa đông, sở dĩ nó thường ra hoa vào mùa Giáng Sinh. Một điều thú vị là cây lê lư đen tiết ra chất mật màu đen (màu của sao Thổ), mà theo học thuyết 4 thể dịch, là chất gây ra bệnh loạn trí; nhưng bên cạnh đó, với liều lượng thích hợp, nó có thể dùng để chữa trị các bệnh về tinh thần. Trong Anatomy of Melancholy của Robert Burton, lê lư đen “gột rửa những huyết mạch” và khiến người bệnh phấn chấn hơn. Hiện nay, đây vẫn là loài thảo dược nhiều chất độc, không thể tùy tiện sử dụng.
- Lilly có lẽ đã nhắc lại loài thiết khoái tử với một tên gọi rõ ràng hơn.
- Như trên.
- Tên khoa học là Hypericum androsaemum, một loại cây thuộc họ ban. Có quả mọng màu trắng/xanh trước khi chuyển sang đỏ, có độc tính khi chuyển sang màu đen. Theo Culpeper’s Complete Herbal, loại thảo dược này có thể dùng để chữa lành vết thương, cụ thể như vết bỏng, và bệnh gout.
__
Lược dịch từ William Lilly, Christian Astrology (London: Printed by John Macock, 1659).
Ảnh bài viết: Daily Generated Art
Ảnh đại diện: Kristina Gentvainyte