Sao Mộc

OF THE PLANET JUPITER, AND HIS SIGNIFICATION - William Lilly

Tên gọi

Zeus, hay Phaeton.

Dáng vẻ

Nằm cạnh sao Thổ. Là hành tinh to nhất khi nhìn bằng mắt thường; sáng, trong, màu xanh da trời.

Chu kỳ chuyển động

Chuyển động nhanh hơn sao Thổ, hoàn tất vòng quay quanh 12 cung hoàng đạo trong 11 năm, 314 ngày, và 12 tiếng; tốc độ góc 4 phút 59 giây; chuyển động biểu kiến hằng ngày là 8, 10, 12, hoặc 14 phút, hiếm khi hơn.

Nghịch hành trong khoảng 120 ngày mỗi năm, kỳ bất động đầu tiên kéo dài khoảng 5 ngày, và 4 ngày đối với kỳ tiếp theo.

Thế của hành tinh

Tướng

Vượng

Suy

Sinh

Song Ngư (đối với bản đồ sao đêm) / Nhân Mã (đối với bản đồ sao ngày)

Xử Nữ & Song Tử

Cự Giải

Ma Kết

Các cung lửa đối với các bản đồ sao ngày

Ích

Bạch Dương
Kim Ngưu
Song Tử
Cự Giải
Sư Tử
Xử Nữ
Thiên Bình
Thiên Yết
Nhân Mã
Ma Kết
Bảo Bình
Song Ngư

1° – 6°
16° – 22°
8° – 14°
7° – 13°
20° – 25°
14° – 18°
12° – 19°
7° – 14°
1° – 8°
13° – 19°
21° – 25°
9° – 14°

Bình

Song Tử
Sư Tử
Thiên Bình
Ma Kết
Song Ngư

1° – 10°
11° – 20°
21° – 30°
1° – 10°
11° – 20°

Bản tính

Tính nam. Thuộc ngày. Nóng và ẩm, Lạc quan, tính khí, điềm may lớn, đấng tạo ra sự quân bình, khiêm tốn, tiết độ, công bằng.

Biểu thị khi ở thế tốt

Độ lượng, trung thành, rụt rè, tha thiết và sùng mộ trong những vấn đề tâm linh, yêu công bằng trong mọi hành xử, mong mỏi làm lợi cho tha nhân, cường điệu hóa mọi sự, chính trực và mộ đạo, lời lẽ bùi tai, nuông chiều phụ nữ và con trẻ của mình, kính lão, nhà hảo tâm với những người khốn khó, giàu lòng bác ái và ngoan đạo, hào phóng, có lòng căm thù với cái ác, chính nghĩa, thông thái, có lòng ơn nghĩa, tiết hạnh: vậy nên trong bất kỳ câu hỏi nào, nếu y được biểu trưng bởi sao Mộc, hoặc trong bản đồ sao gốc có sao Mộc là chủ quản của cung mọc, và ngụ ở thế tốt, ta có thể phán đoán y có những phẩm hạnh như trên.

Biểu thị khi ở thế xấu

Bài có thể cùng chủ đề:  Sao Thủy dưới góc nhìn truyền thống

Lãng phí tiền tài của bản thân, chịu sự lừa gạt của mọi người, giả nhân nghĩa, ngoan cố, máy móc trong những giáo lý sai lầm, ngu muội, bất cẩn, bạn bè tạm bợ; phì nộm, tối dạ, tư tưởng ly giáo, thất tiết với mọi người, luồn cúi và hạ mình không cần thiết.

Tướng mạo

Chỉ dáng người cao, ngay thẳng; nước da nâu, rám nắng và duyên dáng, khuôn mặt ovan hoặc dài, đầy đặn hoặc nhiều da thịt; vầng trán rộng; mắt to xám; tóc mềm và ngả nâu; râu rậm rạp; bụng to và dày; đùi và chân cân đối, chắc khỏe; bàn chân dài, là phần vụng về nhất trong cơ thể; diễn ngôn tỉnh táo, luận đàm trang nghiêm.

Nếu sao Mộc khởi phát trước Mặt trời¹, nước da sẽ sáng sủa hơn, có tông màu bánh mật, hoặc pha trộn giữa đỏ và trắng, sắc da hồng hào, khỏe mạnh; mắt to, người đầy đặn hơn, thường kèm theo nốt ruồi hoặc sẹo ở bàn chân phải. Nếu sao Mộc khởi phát sau Mặt trời², nước da sẽ ưa nhìn và thuần khiết hơn, dáng người thấp hơn, tóc nhạt màu nâu, hoặc gần như màu lanh sẫm; vầng trán hoặc thái dương bằng phẳng, ít tóc.

Con người và Nghề nghiệp biểu thị

Người xét xử, thượng nghị sĩ, ủy viên hội đồng, giám mục, mục sư, thầy tu, giáo sĩ, giáo chủ, tư pháp thượng thư, học giả của luật dân sự, học giả trẻ và học viên của những trường đại học hoặc cao đẳng, luật sư.

Người dệt vải hoặc thương gia vải vóc, người bán vải len.

Bệnh tật và Bộ phận cơ thể

Viêm màng phổi, những bệnh về gan; tai trái, đột quỵ, các bệnh viêm về phổi, tim đập nhanh và run sợ; chuột rút, cơn đau lưng ở xương sau, tất cả những căn bệnh trong tĩnh mạch trong xương sườn, và xuất phát từ nhiễm trùng máu, viêm họng, đầy hơi, hoặc những cơn sốt khi người quá nhiều nhiệt.

Mùi vị

Vị ngọt hoặc mùi thơm; hoặc những mùi hương không bao giờ trở nên quá gắt hoặc làm người khác khó chịu.

Màu sắc

Màu xanh biển hoặc xanh da trời, tím, màu tro, màu pha lẫn vàng và xanh lá.

Thảo dược

Cây đinh hương và đường đinh hương, hạt nhục đậu khấu, cây quế trúc, dâu tây, cúc tây, cây hoắc hương, cây lam cận, cỏ phối, cây phiền lộ, cây hoa chuông, kinh giới dại, cây đại hoàng, cỏ tưa, cây lưu ly, lúa mì, cỏ lửa, cỏ tai thỏ, violet, đình lịch, loài địa y Peltigera Canina, húng quế tây, lựu, mẫu đơn, cam thảo, bạc hà, cây nhũ hương, cúc, cỏ thơm Feverfew, nghệ tây.

Bài có thể cùng chủ đề:  Mặt trăng dưới góc nhìn truyền thống

Thực vật

Cây anh đào, cây phong, cây dâu tằm, cây osaka đỏ, cây sồi, hoàng liên gai, ô-liu, cây lý gai, cây hạnh, cây thường xuân, cây tần bì lùn (Fraxinus ornus), cây nho, cây sung, cây tần bì (Fraxinus excelsior), cây lê, cây phỉ, cây sồi, cây thông.

Động vật

Cừu, hươu hoặc nai, hoẳng, bò, voi, rồng, hổ, kỳ lân; những loài thú to ôn hòa, thanh nhã, có lợi hoặc được con người mừng đón.

Cò, chim dẽ giun, chiền chiện, đại bàng, bồ câu, đa đa, ong, chim trĩ, chim công, gà mái.

Cá heo, cá voi, rắn lớn.

Nơi chốn

Gần bệ thờ hoặc nhà thờ, các hội nghị công cộng, những cuộc họp bàn, triệu tập tôn giáo, ở những nơi ngăn nắp, vui thú, trong tủ quần áo, tòa án, phòng cầu nguyện.

Chất khoáng

Thiếc.

Đá

Thạch anh, sapphire, ngọc lục bảo, hyacinth, topaz, pha lê, sỏi trong dạ dày động vật, cẩm thạch, đá hộc.

Sai số

Chín độ.

Năm

Số năm tốt nhất mà sao Mộc biểu thị là 428. Tiếp đó là 79, trung bình là 45, và kém hơn là 12.

Tuổi tác

Trung niên. Khi có đủ sự suy xét và thận trọng.

Số học

Tương ứng với số ba.

Ngày trong tuần

Thứ Năm, sao Mộc bắt đầu cai quản từ giờ đầu tiên khi Mặt trời mọc cùng giờ thứ tám của ngày ấy.

Tương hợp

Hòa hợp tất cả hành tinh trừ sao Hỏa.
__

1. Khái niệm “oriental” trong chiêm tinh, với “orient” có nghĩa gốc là “mọc” hoặc “hiện lên”, chỉ những hành tinh đi trước Mặt trời theo chiều kim đồng hồ trong bản đồ sao.
2. Khái niệm “occidental” trong chiêm tinh, với “occident” có nghĩa gốc là “lặn”, chỉ những hành tinh đi sau Mặt trời trong bản đồ sao. Tức mọc và lặn sau Mặt trời, chỉ có thể nhìn thấy khi đêm xuống.

__

Theo tài liệu cổ Christian Astrology của William Lilly từ thế kỉ 17.

Ảnh: Mandy El-Sayegh.

 

Write a Comment

Your email address will not be published.